Tuổi Kỷ
Theo thuyết tương hợp và tương phá trong Thiên can thì Kỷ hợp Giáp, Ất phá Kỷ, Kỷ phá Quý. Thế nhưng nếu chỉ dựa theo đó mà luận thì rất không đầy đủ. Phải xét kỹ về Địa chi và Ngũ hành nữa: Kỷ là Kỷ gì, Giáp là Giáp gì... Nhiều khi ban đầu tưởng hai tuổi là tương hợp nhưng cuối cùng lại hóa ra kỵ nhau.
Thiên can Kỷ
Kỷ là Thiên can thứ sáu trong hệ thống 10 Thiên can của lịch Can Chi.
Về Âm Dương, Kỷ là âm.
Về Ngũ hành, Kỷ là Thổ. Lưu ý với bạn, Ngũ hành ở đây là hành riêng của Thiên can, không phải Ngũ hành của tuổi. Ngũ hành của tuổi là Ngũ hành của cặp Can-Chi, nghĩa là Thiên can kết hợp với Địa chi sẽ ra một loại Ngũ hành khác, mà ta thường gọi là mệnh.
Biết được thuộc tính Âm Dương và Ngũ hành của Thiên can sẽ giúp bạn hiểu rõ thêm về quan hệ hợp - khắc giữa Thiên can Kỷ và các Thiên can khác.
Các tuổi Kỷ
Kỷ là Thiên can âm nên chỉ có thể kết hợp với các Địa chi âm, đó là 6 con giáp Hợi, Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu. Sáu con giáp này kết hợp với Kỷ tạo thành sáu loại tuổi Kỷ là: Kỷ Hợi, Kỷ Sửu, Kỷ Mão, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Dậu.
Tuổi Kỷ sinh vào các năm âm lịch kết thúc bằng con số 9.
Tuổi | Mệnh (âm) | Tuổi mụ |
---|---|---|
Kỷ Tỵ 1929 | Mộc | 96 |
Kỷ Mão 1939 | Thổ | 86 |
Kỷ Sửu 1949 | Hỏa | 76 |
Kỷ Hợi 1959 | Mộc | 66 |
Kỷ Dậu 1969 | Thổ | 56 |
Kỷ Mùi 1979 | Hỏa | 46 |
Kỷ Tỵ 1989 | Mộc | 36 |
Kỷ Mão 1999 | Thổ | 26 |
Kỷ Sửu 2009 | Hỏa | 16 |
Kỷ Hợi 2019 | Mộc | 6 |
Kỷ Dậu 2029 | Thổ |
Kỷ hợp Giáp
Các Thiên can Kỷ và Giáp được xem là hợp nhau, âm dương hòa hợp (Kỷ là âm, Giáp là dương). Thế nhưng sự hòa hợp về Thiên can chỉ thực sự được phát huy khi hai tuổi không có sự xung khắc về Ngũ hành và Địa chi. Nếu không quá kỹ tính thì bạn có thể bỏ qua việc xem xét về Địa chi, lý do như sau: Địa chi của Kỷ là âm, Địa chi của Giáp là dương, các Địa chi khác dấu Âm Dương thì không thể trực xung với nhau.
Kỷ khắc Ất
Kỷ khắc Ất do Ất phá Kỷ. Về Âm Dương, Kỷ và Ất đều là âm, đồng cực, đẩy nhau, triệt tiêu lẫn nhau. Về Ngũ hành, Ất là Mộc, Kỷ là Thổ, Mộc khắc Thổ, Kỷ bị Ất cản phá, đè nén, chế ngự.
Kỷ phá Quý
Kỷ phá Quý nên Quý khắc Kỷ. Về Âm Dương, Kỷ và Quý đều là âm, đồng cực, đẩy nhau, triệt tiêu lẫn nhau. Về Ngũ hành, Kỷ là Thổ, Quý là Thủy, Thổ khắc Thủy, Quý bị Kỷ cản phá, đè nén, chế ngự.