Tuổi Tân
Theo thuyết tương hợp và tương phá trong Thiên can thì Tân hợp Bính, Đinh phá Tân, Tân phá Ất. Thế nhưng nếu chỉ dựa theo đó mà luận thì rất không đầy đủ. Phải xét kỹ về Địa chi và Ngũ hành nữa: Tân là Tân gì, Bính là Bính gì... Nhiều khi ban đầu tưởng hai tuổi là tương hợp nhưng cuối cùng lại hóa ra kỵ nhau.
Thiên can Tân
Tân là Thiên can thứ tám trong hệ thống 10 Thiên can của lịch Can Chi.
Về Âm Dương, Tân là âm.
Về Ngũ hành, Tân là Kim. Lưu ý với bạn, Ngũ hành ở đây là hành riêng của Thiên can, không phải Ngũ hành của tuổi. Ngũ hành của tuổi là Ngũ hành của cặp Can-Chi, nghĩa là Thiên can kết hợp với Địa chi sẽ ra một loại Ngũ hành khác, mà ta thường gọi là mệnh.
Biết được thuộc tính Âm Dương và Ngũ hành của Thiên can sẽ giúp bạn hiểu rõ thêm về quan hệ hợp - khắc giữa Thiên can Tân và các Thiên can khác.
Các tuổi Tân
Tân là Thiên can âm nên chỉ có thể kết hợp với các Địa chi âm, đó là 6 con giáp Hợi, Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu. Sáu con giáp này kết hợp với Tân tạo thành sáu loại tuổi Tân là: Tân Hợi, Tân Sửu, Tân Mão, Tân Tỵ, Tân Mùi, Tân Dậu.
Tuổi Tân sinh vào các năm âm lịch kết thúc bằng con số 1.
Tuổi | Mệnh (âm) | Tuổi mụ |
---|---|---|
Tân Mùi 1931 | Thổ | 94 |
Tân Tỵ 1941 | Kim | 84 |
Tân Mão 1951 | Mộc | 74 |
Tân Sửu 1961 | Thổ | 64 |
Tân Hợi 1971 | Kim | 54 |
Tân Dậu 1981 | Mộc | 44 |
Tân Mùi 1991 | Thổ | 34 |
Tân Tỵ 2001 | Kim | 24 |
Tân Mão 2011 | Mộc | 14 |
Tân Sửu 2021 | Thổ | 4 |
Tân Hợi 2031 | Kim |
Tân hợp Bính
Các Thiên can Tân và Bính được xem là hợp nhau, âm dương hòa hợp (Tân là âm, Bính là dương). Thế nhưng sự hòa hợp về Thiên can chỉ thực sự được phát huy khi hai tuổi không có sự xung khắc về Ngũ hành và Địa chi. Nếu không quá kỹ tính thì bạn có thể bỏ qua việc xem xét về Địa chi, lý do như sau: Địa chi của Tân là âm, Địa chi của Bính là dương, các Địa chi khác dấu Âm Dương thì không thể trực xung với nhau.
Tân khắc Đinh
Tân khắc Đinh do Đinh phá Tân. Về Âm Dương, Tân và Đinh đều là âm, đồng cực, đẩy nhau, triệt tiêu lẫn nhau. Về Ngũ hành, Đinh là Hỏa, Tân là Kim, Hỏa khắc Kim, Tân bị Đinh cản phá, đè nén, chế ngự.
Tân phá Ất
Tân phá Ất nên Ất khắc Tân. Về Âm Dương, Tân và Ất đều là âm, đồng cực, đẩy nhau, triệt tiêu lẫn nhau. Về Ngũ hành, Tân là Kim, Ất là Mộc, Kim khắc Mộc, Ất bị Tân cản phá, đè nén, chế ngự.