Tuổi Canh
Theo thuyết tương hợp và tương phá trong Thiên can thì Canh hợp Ất, Bính phá Canh, Canh phá Giáp. Thế nhưng nếu chỉ dựa theo đó mà luận thì rất không đầy đủ. Phải xét kỹ về Địa chi và Ngũ hành nữa: Canh là Canh gì, Ất là Ất gì... Nhiều khi ban đầu tưởng hai tuổi là tương hợp nhưng cuối cùng lại hóa ra kỵ nhau.
Thiên can Canh
Canh là Thiên can thứ bảy trong hệ thống 10 Thiên can của lịch Can Chi.
Về Âm Dương, Canh là dương.
Về Ngũ hành, Canh là Kim. Lưu ý với bạn, Ngũ hành ở đây là hành riêng của Thiên can, không phải Ngũ hành của tuổi. Ngũ hành của tuổi là Ngũ hành của cặp Can-Chi, nghĩa là Thiên can kết hợp với Địa chi sẽ ra một loại Ngũ hành khác, mà ta thường gọi là mệnh.
Biết được thuộc tính Âm Dương và Ngũ hành của Thiên can sẽ giúp bạn hiểu rõ thêm về quan hệ hợp - khắc giữa Thiên can Canh và các Thiên can khác.
Các tuổi Canh
Canh là Thiên can dương nên chỉ có thể kết hợp với các Địa chi dương, đó là 6 con giáp Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất. Sáu con giáp này kết hợp với Canh tạo thành sáu loại tuổi Canh là: Canh Tý, Canh Dần, Canh Thìn, Canh Ngọ, Canh Thân, Canh Tuất.
Tuổi Canh sinh vào các năm âm lịch kết thúc bằng con số 0 (tròn chục).
Tuổi | Mệnh (dương) | Tuổi mụ |
---|---|---|
Canh Ngọ 1930 | Thổ | 95 |
Canh Thìn 1940 | Kim | 85 |
Canh Dần 1950 | Mộc | 75 |
Canh Tý 1960 | Thổ | 65 |
Canh Tuất 1970 | Kim | 55 |
Canh Thân 1980 | Mộc | 45 |
Canh Ngọ 1990 | Thổ | 35 |
Canh Thìn 2000 | Kim | 25 |
Canh Dần 2010 | Mộc | 15 |
Canh Tý 2020 | Thổ | 5 |
Canh Tuất 2030 | Kim |
Canh hợp Ất
Các Thiên can Canh và Ất được xem là hợp nhau, âm dương hòa hợp (Canh là dương, Ất là âm). Thế nhưng sự hòa hợp về Thiên can chỉ thực sự được phát huy khi hai tuổi không có sự xung khắc về Ngũ hành và Địa chi. Nếu không quá kỹ tính thì bạn có thể bỏ qua việc xem xét về Địa chi, lý do như sau: Địa chi của Canh là dương, Địa chi của Ất là âm, các Địa chi khác dấu Âm Dương thì không thể trực xung với nhau.
Canh khắc Bính
Canh khắc Bính do Bính phá Canh. Về Âm Dương, Canh và Bính đều là dương, đồng cực, đẩy nhau, triệt tiêu lẫn nhau. Về Ngũ hành, Bính là Hỏa, Canh là Kim, Hỏa khắc Kim, Canh bị Bính cản phá, đè nén, chế ngự.
Canh phá Giáp
Canh phá Giáp nên Giáp khắc Canh. Về Âm Dương, Canh và Giáp đều là dương, đồng cực, đẩy nhau, triệt tiêu lẫn nhau. Về Ngũ hành, Canh là Kim, Giáp là Mộc, Kim khắc Mộc, Giáp bị Canh cản phá, đè nén, chế ngự.