Ngũ hành và mệnh: Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ
Ngũ hành là 5 nguyên tố cơ bản tạo nên vạn vật:
Yếu tố ngũ hành ứng với thời gian (năm, tháng, ngày, giờ) thì gọi là hành, ứng với con người thì gọi là mệnh (mạng).
Tương sinh tương khắc
Các hành (yếu tố) trong ngũ hành có mối tương quan chặt chẽ với nhau thông qua quan hệ tương sinh tương khắc. Có tất cả 5 yếu tố (ngũ là số 5), thì khi xét tại bất cứ yếu tố nào đều có quan hệ giữa nó với 4 yếu tố còn lại, hoặc là tương sinh, hoặc là tương khắc, chính xác là 2 tương sinh và 2 tương khắc:
- Cái sinh ra nó gọi là tương sinh nhập, là cái có lợi nhất cho nó.
- Cái nó sinh ra gọi là tương sinh xuất, là cái được lợi nhất từ nó.
- Cái khắc nó gọi là tương khắc nhập, là cái bất lợi nhất đối với nó.
- Cái nó khắc gọi là tương khắc xuất, là cái bị nó chế ngự.
Ngũ hành tương sinh
Kim > Thủy > Mộc > Hỏa > Thổ > Kim.
- Kim sinh Thủy: Kim loại có thể nung chảy tạo thành dung dịch lỏng (nước).
- Thủy sinh Mộc: Nước là nguồn sống cần thiết cho cây cối.
- Mộc sinh Hỏa: Cây (khô) có thể đốt cháy tạo ra lửa.
- Hỏa sinh Thổ: Lửa có khả năng thiêu đốt các vật thể thành tro, tro sẽ tạo thành đất.
- Thổ sinh Kim: Đất là nơi tích tụ tài nguyên quặng và khoáng sản.
Ngũ hành tương khắc
Kim > Mộc > Thổ > Thủy > Hỏa > Kim.
- Kim khắc Mộc: Dao, rìu (kim loại) có thể chặt cây.
- Mộc khắc Thổ: Cây cối hút chất dinh dưỡng từ đất để sống, làm đất trở nên cằn cỗi.
- Thổ khắc Thủy: Đất có khả năng hút cạn nước và ngăn chặn dòng chảy của nước.
- Thủy khắc Hỏa: Nước có thể dập tắt lửa.
- Hỏa khắc Kim: Kim loại có thể bị biến dạng hoặc nung chảy trong lửa ở nhiệt độ cao.
Ngũ hành tỷ hòa, tương tranh
Lưỡng Kim kim khuyết
Tương tranh: Kim gặp Kim. 2 dao chặt vào nhau tất phải mẻ vậy.
Lưỡng Thổ thành sơn
Tỷ hòa: Thổ gặp Thổ.
Lưỡng Thủy thành giang
Tỷ hòa: Dương Thủy gặp Âm Thủy. Nước thêm nước (âm dương kết hợp) tạo thành sông suối, tăng sức mạnh bội lần.
Lưỡng Thủy thủy kiệt
Tương tranh: Dương Thủy gặp Dương Thủy, Âm Thủy gặp Âm Thủy.
Lưỡng Mộc thành lâm (viên)
Tỷ hòa: Dương Mộc gặp Âm Mộc. Cây gặp cây tạo nên rừng (hoặc vườn).
Lưỡng Mộc tắc chiết
Tương tranh: Dương Mộc gặp Dương Mộc, Âm Mộc gặp Âm Mộc
Lưỡng Hỏa thành viêm
Tỷ hòa: Dương Hỏa gặp Âm Hỏa. Lửa thêm lửa làm tăng sức mạnh.
Lưỡng Hỏa hỏa diệt
Tương tranh: Dương Hỏa gặp Dương Hỏa, Âm Hỏa gặp Âm Hỏa. Lửa tranh giành lửa, tiêu diệt lẫn nhau.
Màu hợp mệnh
Màu sắc ngũ hành là một trong những tiêu chí đặc biệt quan trọng trong phong thủy. Mỗi mệnh sẽ có những màu sắc hợp hoặc kỵ với mình. Màu hợp nhất là màu tương sinh, màu hợp tiếp theo là màu chính bản mệnh, màu kỵ nhất là màu của mệnh nào khắc mình.
Vậy muốn biết mệnh của mình nên sử dụng màu sắc nào cho hợp thì trước hết là chọn màu tương sinh, rồi đến màu bản mệnh.
Màu bản mệnh là gì
Mỗi mệnh có một màu hoặc một dải (nhóm) màu đại diện cho nó, gọi là màu bản mệnh. Những màu này là cố định, không bao giờ thay đổi.
- Màu bản mệnh Kim: Trắng, bạc, ghi, xám.
- Màu bản mệnh Mộc: Xanh lá cây.
- Màu bản mệnh Thủy: Xanh dương, đen.
- Màu bản mệnh Hỏa: Đỏ, hồng, cam, tím.
- Màu bản mệnh Thổ: Vàng, nâu đất.
Màu tương sinh là gì
Mệnh nào sinh ra mệnh của mình thì màu của mệnh đó là màu tương sinh [cho mệnh của mình].
Cứ theo quy luật tương sinh Kim > Thủy > Mộc > Hỏa > Thổ > Kim mà xét:
- Màu tương sinh cho Thủy: Trắng, bạc, ghi, xám.
- Màu tương sinh cho Hỏa: Xanh lá cây.
- Màu tương sinh cho Mộc: Xanh dương, đen.
- Màu tương sinh cho Thổ: Đỏ, hồng, cam, tím.
- Màu tương sinh cho Kim: Vàng, nâu đất.